Chu kỳ luân canh cây mía thường là chu kỳ 4 - 5 năm tùy vào loại đất. Cây trồng luân canh với cây mía nên sử dụng cây họ đậu để nhằm mục đích cải tạo đất. Chỉ lưu gốc những ruộng mía có năng suất cao, ít bị sâu bệnh...
Kỹ thuật trồng thâm canh mía đường công nghiệp (Phần 1)
1.5. Phòng trừ cỏ dại:
Cần tiến hành làm cỏ sớm, đặc biệt là ở giai đoạn mía dưới 4 tháng tuổi, phải đảm bảo ruộng mía luôn sạch cỏ dại.
a) Biện pháp thủ công: Dùng cuốc, tay hoặc trâu, bò cày xới giữa hàng để diệt cỏ trong hàng mía.
b) Biện pháp hóa học:
+ Ngay sau khi trồng: Nếu đất có nguồn cỏ nhiều có thể phun một trong các loại thuốc tiền nảy mầm như: Gesapax 500FW (3-4 lít/ha), Ansaron 80WP (2-3 kg/ha), Mizin 80WP (3-6 kg/ha) hoặc Dual Gold 906EC (0,5-0,6 lít/ha), tiến hành phun phủ toàn bộ ruộng, trong phạm vi từ 2-5 ngày sau khi trồng. Chú ý khi phun thuốc đất phải đủ ẩm.
+ Giai đoạn 30-40 ngày sau trồng: Có thể sử dụng thuốc Gesapax 500FW (3 -4 lít/ha), phun vào giữa các hàng mía (tránh phun vào ngọn, lá mía).
+ Giai đoạn 2-4 tháng sau khi trồng: Nếu thấy cỏ xuất hiện nhiều do làm cỏ không kịp hoặc do trước đó không trừ cỏ, có thể sử dụng thuốc trừ cỏ tiếp xúc Gramoxone 20SL, liều dùng từ 2-2,5 lít/ha (trừ cỏ lớn), trộn với 2-2,5 lít thuốc Gesapax 500FW hoặc 2-2,5 kg thuốc Ansaron 80 WP (trừ cỏ non và hạn chế cỏ mọc trở lại) phun vào giữa các hàng mía, tránh phun lên mía.
+ Giai đoạn trên 4 tháng sau khi trồng: Nếu thấy có nhiều cỏ xuất hiện trở lại, có thể sử dụng thuốc Gramoxone 20SL để phun trừ như trên, với lượng dùng từ 2-2,5 lít/ha, nếu ruộng mía có nhiều cỏ 2 lá mầm, có thể trộn thêm khoảng 1 lít thuốc 2,4 D (Zico 48 SL). Ở giai đoạn này cần phải làm sạch cỏ để tránh lây lan sang vụ mía gốc.
1.6. Phòng trừ một số loài sâu bệnh hại mía chủ yếu
a) Sâu đục thân:
- Dùng thuốc Basudin 10G hoặc Diaphos 10H với liều dùng 20-30 kg/ha hoặc Padan 4G với liều dùng 30 kg/ha rải vào rãnh mía trước khi đặt hom hoặc rải vào sát gốc mía trước khi vun.
- Cắt bỏ cây mầm bị sâu và làm sạch cỏ.
- Khi có điều kiện thì thả ong mắt đỏ từ tháng thứ 3-8 sau trồng hoặc thu hoạch, định kỳ 15 ngày thả 1 lần với liều lượng thả là 50.000 ong/ha/lần.
b) Rệp bông trắng:
- Làm sạch cỏ, bóc và cắt lá già cho ruộng mía thông thoáng.
- Khi thấy rệp xuất hiện, cần tổ chức diệt trừ dứt điểm không để lây lan bằng thuốc Trebon 10EC hoặc Supracide 40EC, pha nồng độ 0,1-0,15%, mỗi héc-ta sử dụng từ 1-1,5 lít thuốc, phun ướt đẫm đều khắp mặt lá, phun thật kỹ, tập trung những nơi có ổ rệp.
c) Bọ hung đục gốc: Khi có nhiều bọ hung xuất hiện, trước khi vun gốc lần 1 rải thêm 25 – 30 kg thuốc Sago Super 3G vào gốc mía rồi vun đất.
d) Bệnh than:
- Kịp thời nhổ bỏ và tiêu huỷ cây mía bị bệnh.
- Ruộng mía bị bệnh nặng không nên để mía lưu gốc và phải luân canh cây họ đậu từ 1- 2 năm.
đ) Bệnh thối ngọn:
- Cắt lá bệnh và tiêu huỷ.
- Dùng thuốc boóc-đô hoặc sun-phát đồng trộn với vôi bột và đất bột theo tỷ lệ 10:40:50, rắc vào ngọn mía.
e) Bệnh chồi cỏ, bệnh trắng lá:
- Tổ chức hệ thống sản xuất, cung ứng và hoàn toàn sử dụng hom giống sạch bệnh 3 cấp.
- Phun thuốc trừ sâu hoặc dùng bẫy đèn thu bắt, diệt côn trùng môi giới truyền bệnh.
Lưu ý: Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường thay đổi hàng năm. Do vậy việc sử dụng cần tham khảo theo Danh mục thuốc được phép sử dụng hiện hành và hướng dẫn cụ thể trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất.
1.7. Luân, xen canh:
a) Chu kỳ luân canh:
b) Xen canh:
- Ngay sau khi trồng mía, tiến hành rạch 1-2 hàng dọc giữa 2 hàng mía, bón phân lót, gieo hạt, lấp đất đủ kín hạt.
- Sau khi thu hoạch các cây trồng xen, nhanh chóng nhổ hết thân lá cây trồng xen, rải dọc theo chiều dài hàng mía, kết hợp bón phân thúc cho mía, xới giữa hai hàng mía để vùi lấp phân bón và thân lá cây trồng xen vào đất.
- Cây trồng xen canh với cây mía: Sử dụng cây ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng < 3 tháng như cây ớt, cây họ đậu, cây mè, dưa hấu,… ưu tiên cây họ đậu.
2. Đối với mía gốc:
- Chỉ lưu gốc những ruộng mía có năng suất cao, ít bị sâu bệnh, tỷ lệ mất khoảng < 20%.
- Sau khi thu hoạch xong phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng ngay. Dùng cuốc, dao để bạt (phạt) sát đất những gốc cao; loại bỏ cây mầm, cây bị sâu bệnh hay cỏ dại sót lại từ vụ trước.
- Thu hoạch khi đất khô cần che phủ ruộng mía lưu gốc bằng nguồn ngọn, lá mía; gom ngọn lá mía xung quanh ruộng vào trong ruộng để tạo khoảng cách phòng chống cháy.
- Thu hoạch khi đất đủ ẩm cần gom ngọn, lá mía từng hàng xen kẽ, kết hợp dùng trâu, bò cày xả hai bên luống để làm đứt các rễ già và xới vun luống, hoặc gom ngọn lá, mía cách 2 hàng kết hợp cày xả và xới vun luống bằng cơ giới, sau đó phủ ngọn lá mía trở lại toàn bộ mặt ruộng. Sau khi cày xả tiến hành bón phân lần 1 cho ruộng mía gốc với 100% phân lân phối trộn với 100% phân hữu cơ, 1/3 lượng phân đạm và 1/2 lượng phân kali, sau đó mới vun xới luống.
- Sau khi áp dụng các biện pháp chăm sóc mía gốc ban đầu như trên và khi thấy mía tái sinh đều, cần tiến hành kiểm tra và dặm những chỗ mất khoảng 0,8 m. Phương thức dặm tương tự như ở vụ mía tơ, nhưng phải lưu ý đảm bảo đủ ẩm cho bụi mía sau khi trồng dặm.
- Lượng phân và cách bón phân cho ruộng mía gốc:
+ Lượng bón: Tùy theo loại đất và điều kiện canh tác ở mỗi vùng mà điều chỉnh lượng phân bón sao cho phù hợp, trung bình như sau:
+ Kỹ thuật bón:
Lần 1: Sau thu hoạch khoảng 1 tháng (đối với đất chủ động tưới) hoặc đầu mùa mưa (đối với canh tác nhờ nước trời): Bón 100% lượng lân, 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.
Lần 2: Khi mía bắt đầu vươn lóng hoặc sau lần thúc 1 khoảng 40-60 ngày, bón 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.
- Các biện pháp chăm sóc, làm cỏ, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh thực hiện tương tự vụ mía tơ.
V/- THU HOẠCH
1. Xác định mía chín để thu hoạch
- Theo cảm quan khi mía chín: Lá mía sít lại, ngả màu hơi vàng nhạt, các đốt phần trên ngọn ngắn lại.
- Dùng máy kiểm tra: Lấy mẫu ngẫu nhiên đem phân tích, khi mía đạt CCS ³ 9,0% mới bắt đầu thu hoạch.
- Theo loại mía: Mía gốc thu hoạch trước, mía tơ thu hoạch sau.
- Theo loại giống: Giống chín sớm thu hoạch trước, rồi đến giống chín trung bình và cuối cùng là giống chín muộn.
2. Ước lượng năng suất, chất lượng mía trước thu hoạch
- Năng suất mía thu hoạch lý thuyết (tấn/ha) được xác định bằng công thức:
Năng suất mía thu hoạch lý thuyết (tấn/ha) = Mật độ cây hữu hiệu (1.000 cây/ha) x khối lượng cây trung bình (kg/cây).
Trong đó, mật độ cây hữu hiệu và trọng lượng cây được xác định bằng việc lấy mẫu trung bình ngoài đồng ruộng.
- Ước lượng chất lượng mía trước thu hoạch:
+ Sử dụng Brix kế cầm tay, xác định độ Brix (Bx%) của mía. Khi đó có thể ước lượng được chữ đường (CCS%) bằng công thức:
3. Chặt và vận chuyển mía sau thu hoạch
- Yêu cầu khi thu hoạch: Phải chặt sát gốc, không dập gốc, chặt ngọn ló “mặt trăng”. Róc sạch rễ lá, đạt tiêu chuẩn mía nguyên liệu.
- Dụng cụ thu hoạch: Sử dụng dao hoặc rìu chặt mía chuyên dùng, được mài sắc trước mỗi lần sử dụng.
- Mía được làm sạch tạp chất (lá, bẹ, rễ…) bó thành từng bó từ 10-15 kg và gom thành từng đống 30-50 bó nhằm giúp quá trình bốc xếp thuận lợi.
- Thu hoạch xong nên dùng bạt che phủ tránh nắng bốc hơi, giảm lượng đường và phải vận chuyển ngay đến nơi chế biến trong vòng 24 giờ.
- Hạn chế các phương tiện vận chuyển đi vào các ruộng mía lưu gốc.
- Thời gian thu hoạch mỗi ruộng mía không quá 5 ngày tạo sự nảy mầm đồng đều để dễ chăm sóc mía gốc.
- Sử dung vi sinh vật phân hủy lá mía hoặc tủ gốc để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại và tăng hữu cơ cho đất./.
Cần tiến hành làm cỏ sớm, đặc biệt là ở giai đoạn mía dưới 4 tháng tuổi, phải đảm bảo ruộng mía luôn sạch cỏ dại.
a) Biện pháp thủ công: Dùng cuốc, tay hoặc trâu, bò cày xới giữa hàng để diệt cỏ trong hàng mía.
b) Biện pháp hóa học:
+ Ngay sau khi trồng: Nếu đất có nguồn cỏ nhiều có thể phun một trong các loại thuốc tiền nảy mầm như: Gesapax 500FW (3-4 lít/ha), Ansaron 80WP (2-3 kg/ha), Mizin 80WP (3-6 kg/ha) hoặc Dual Gold 906EC (0,5-0,6 lít/ha), tiến hành phun phủ toàn bộ ruộng, trong phạm vi từ 2-5 ngày sau khi trồng. Chú ý khi phun thuốc đất phải đủ ẩm.
+ Giai đoạn 30-40 ngày sau trồng: Có thể sử dụng thuốc Gesapax 500FW (3 -4 lít/ha), phun vào giữa các hàng mía (tránh phun vào ngọn, lá mía).
+ Giai đoạn 2-4 tháng sau khi trồng: Nếu thấy cỏ xuất hiện nhiều do làm cỏ không kịp hoặc do trước đó không trừ cỏ, có thể sử dụng thuốc trừ cỏ tiếp xúc Gramoxone 20SL, liều dùng từ 2-2,5 lít/ha (trừ cỏ lớn), trộn với 2-2,5 lít thuốc Gesapax 500FW hoặc 2-2,5 kg thuốc Ansaron 80 WP (trừ cỏ non và hạn chế cỏ mọc trở lại) phun vào giữa các hàng mía, tránh phun lên mía.
+ Giai đoạn trên 4 tháng sau khi trồng: Nếu thấy có nhiều cỏ xuất hiện trở lại, có thể sử dụng thuốc Gramoxone 20SL để phun trừ như trên, với lượng dùng từ 2-2,5 lít/ha, nếu ruộng mía có nhiều cỏ 2 lá mầm, có thể trộn thêm khoảng 1 lít thuốc 2,4 D (Zico 48 SL). Ở giai đoạn này cần phải làm sạch cỏ để tránh lây lan sang vụ mía gốc.
1.6. Phòng trừ một số loài sâu bệnh hại mía chủ yếu
a) Sâu đục thân:
- Dùng thuốc Basudin 10G hoặc Diaphos 10H với liều dùng 20-30 kg/ha hoặc Padan 4G với liều dùng 30 kg/ha rải vào rãnh mía trước khi đặt hom hoặc rải vào sát gốc mía trước khi vun.
- Cắt bỏ cây mầm bị sâu và làm sạch cỏ.
- Khi có điều kiện thì thả ong mắt đỏ từ tháng thứ 3-8 sau trồng hoặc thu hoạch, định kỳ 15 ngày thả 1 lần với liều lượng thả là 50.000 ong/ha/lần.
b) Rệp bông trắng:
- Làm sạch cỏ, bóc và cắt lá già cho ruộng mía thông thoáng.
- Khi thấy rệp xuất hiện, cần tổ chức diệt trừ dứt điểm không để lây lan bằng thuốc Trebon 10EC hoặc Supracide 40EC, pha nồng độ 0,1-0,15%, mỗi héc-ta sử dụng từ 1-1,5 lít thuốc, phun ướt đẫm đều khắp mặt lá, phun thật kỹ, tập trung những nơi có ổ rệp.
c) Bọ hung đục gốc: Khi có nhiều bọ hung xuất hiện, trước khi vun gốc lần 1 rải thêm 25 – 30 kg thuốc Sago Super 3G vào gốc mía rồi vun đất.
d) Bệnh than:
- Kịp thời nhổ bỏ và tiêu huỷ cây mía bị bệnh.
- Ruộng mía bị bệnh nặng không nên để mía lưu gốc và phải luân canh cây họ đậu từ 1- 2 năm.
đ) Bệnh thối ngọn:
- Cắt lá bệnh và tiêu huỷ.
- Dùng thuốc boóc-đô hoặc sun-phát đồng trộn với vôi bột và đất bột theo tỷ lệ 10:40:50, rắc vào ngọn mía.
e) Bệnh chồi cỏ, bệnh trắng lá:
- Tổ chức hệ thống sản xuất, cung ứng và hoàn toàn sử dụng hom giống sạch bệnh 3 cấp.
- Phun thuốc trừ sâu hoặc dùng bẫy đèn thu bắt, diệt côn trùng môi giới truyền bệnh.
Lưu ý: Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường thay đổi hàng năm. Do vậy việc sử dụng cần tham khảo theo Danh mục thuốc được phép sử dụng hiện hành và hướng dẫn cụ thể trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất.
1.7. Luân, xen canh:
a) Chu kỳ luân canh:
- Với đất tốt, cơ cấu chu kỳ luân canh 5 năm: 1 tơ + 3 gốc + 1 luân canh.
- Với đất đồi, đất xấu chu kỳ luân canh 4 năm: 1 tơ + 2 gốc + 1 luân canh.
Cây trồng luân canh với cây mía: sử dụng cây họ đậu để nhằm mục đích cải tạo đất. b) Xen canh:
- Ngay sau khi trồng mía, tiến hành rạch 1-2 hàng dọc giữa 2 hàng mía, bón phân lót, gieo hạt, lấp đất đủ kín hạt.
- Sau khi thu hoạch các cây trồng xen, nhanh chóng nhổ hết thân lá cây trồng xen, rải dọc theo chiều dài hàng mía, kết hợp bón phân thúc cho mía, xới giữa hai hàng mía để vùi lấp phân bón và thân lá cây trồng xen vào đất.
- Cây trồng xen canh với cây mía: Sử dụng cây ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng < 3 tháng như cây ớt, cây họ đậu, cây mè, dưa hấu,… ưu tiên cây họ đậu.
2. Đối với mía gốc:
- Chỉ lưu gốc những ruộng mía có năng suất cao, ít bị sâu bệnh, tỷ lệ mất khoảng < 20%.
- Sau khi thu hoạch xong phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng ngay. Dùng cuốc, dao để bạt (phạt) sát đất những gốc cao; loại bỏ cây mầm, cây bị sâu bệnh hay cỏ dại sót lại từ vụ trước.
- Thu hoạch khi đất khô cần che phủ ruộng mía lưu gốc bằng nguồn ngọn, lá mía; gom ngọn lá mía xung quanh ruộng vào trong ruộng để tạo khoảng cách phòng chống cháy.
- Thu hoạch khi đất đủ ẩm cần gom ngọn, lá mía từng hàng xen kẽ, kết hợp dùng trâu, bò cày xả hai bên luống để làm đứt các rễ già và xới vun luống, hoặc gom ngọn lá, mía cách 2 hàng kết hợp cày xả và xới vun luống bằng cơ giới, sau đó phủ ngọn lá mía trở lại toàn bộ mặt ruộng. Sau khi cày xả tiến hành bón phân lần 1 cho ruộng mía gốc với 100% phân lân phối trộn với 100% phân hữu cơ, 1/3 lượng phân đạm và 1/2 lượng phân kali, sau đó mới vun xới luống.
- Sau khi áp dụng các biện pháp chăm sóc mía gốc ban đầu như trên và khi thấy mía tái sinh đều, cần tiến hành kiểm tra và dặm những chỗ mất khoảng 0,8 m. Phương thức dặm tương tự như ở vụ mía tơ, nhưng phải lưu ý đảm bảo đủ ẩm cho bụi mía sau khi trồng dặm.
- Lượng phân và cách bón phân cho ruộng mía gốc:
+ Lượng bón: Tùy theo loại đất và điều kiện canh tác ở mỗi vùng mà điều chỉnh lượng phân bón sao cho phù hợp, trung bình như sau:
Loại đất trồng mía
|
Mức độ thâm canh
|
Lượng bón (kg/ha)
|
||
Đạm (N)
|
Lân (P2O5)
|
Kali (K2O)
|
||
Đất xám cát và xám bạc màu |
Cao
|
220 - 275
|
70 - 80
|
200 - 220
|
Trung bình
|
180 - 220
|
50 - 70
|
165 - 200
|
|
Đất cát pha |
Cao
|
220 - 260
|
65 - 80
|
180 - 200
|
Trung bình
|
160 - 220
|
40 - 65
|
160 - 180
|
|
Đất đồi đỏ vàng |
Cao
|
220 - 250
|
65 - 80
|
165 - 200
|
Trung bình
|
170 - 220
|
50 - 65
|
130 - 165
|
|
Đất phèn |
Cao
|
270 - 330
|
70 - 90
|
200 - 240
|
Trung bình
|
220 - 270
|
55 - 70
|
165 - 200
|
|
Đất phù sa cổ |
Cao
|
200 - 240
|
55 - 70
|
175 - 200
|
Trung bình
|
160 - 200
|
40 - 55
|
130 - 175
|
Lần 1: Sau thu hoạch khoảng 1 tháng (đối với đất chủ động tưới) hoặc đầu mùa mưa (đối với canh tác nhờ nước trời): Bón 100% lượng lân, 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.
Lần 2: Khi mía bắt đầu vươn lóng hoặc sau lần thúc 1 khoảng 40-60 ngày, bón 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.
- Các biện pháp chăm sóc, làm cỏ, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh thực hiện tương tự vụ mía tơ.
V/- THU HOẠCH
1. Xác định mía chín để thu hoạch
- Theo cảm quan khi mía chín: Lá mía sít lại, ngả màu hơi vàng nhạt, các đốt phần trên ngọn ngắn lại.
- Dùng máy kiểm tra: Lấy mẫu ngẫu nhiên đem phân tích, khi mía đạt CCS ³ 9,0% mới bắt đầu thu hoạch.
- Theo loại mía: Mía gốc thu hoạch trước, mía tơ thu hoạch sau.
- Theo loại giống: Giống chín sớm thu hoạch trước, rồi đến giống chín trung bình và cuối cùng là giống chín muộn.
2. Ước lượng năng suất, chất lượng mía trước thu hoạch
- Năng suất mía thu hoạch lý thuyết (tấn/ha) được xác định bằng công thức:
Năng suất mía thu hoạch lý thuyết (tấn/ha) = Mật độ cây hữu hiệu (1.000 cây/ha) x khối lượng cây trung bình (kg/cây).
Trong đó, mật độ cây hữu hiệu và trọng lượng cây được xác định bằng việc lấy mẫu trung bình ngoài đồng ruộng.
- Ước lượng chất lượng mía trước thu hoạch:
+ Sử dụng Brix kế cầm tay, xác định độ Brix (Bx%) của mía. Khi đó có thể ước lượng được chữ đường (CCS%) bằng công thức:
Bx gốc + Bx ngọn
CCS (%) = ------------------------ x 0,66 – 3,5
2
+ Lấy mẫu mía đem phân tích trong phòng có thể xác định được chính xác chữ đường (CCS%).3. Chặt và vận chuyển mía sau thu hoạch
- Yêu cầu khi thu hoạch: Phải chặt sát gốc, không dập gốc, chặt ngọn ló “mặt trăng”. Róc sạch rễ lá, đạt tiêu chuẩn mía nguyên liệu.
- Dụng cụ thu hoạch: Sử dụng dao hoặc rìu chặt mía chuyên dùng, được mài sắc trước mỗi lần sử dụng.
- Mía được làm sạch tạp chất (lá, bẹ, rễ…) bó thành từng bó từ 10-15 kg và gom thành từng đống 30-50 bó nhằm giúp quá trình bốc xếp thuận lợi.
- Thu hoạch xong nên dùng bạt che phủ tránh nắng bốc hơi, giảm lượng đường và phải vận chuyển ngay đến nơi chế biến trong vòng 24 giờ.
- Hạn chế các phương tiện vận chuyển đi vào các ruộng mía lưu gốc.
- Thời gian thu hoạch mỗi ruộng mía không quá 5 ngày tạo sự nảy mầm đồng đều để dễ chăm sóc mía gốc.
- Sử dung vi sinh vật phân hủy lá mía hoặc tủ gốc để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại và tăng hữu cơ cho đất./.
Vũ Thị Thủy
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét